Bơ (phiên âm từ tiếng Pháp: beurre) là một chế phẩm sữa được làm bằng cách đánh sữa hoặc kem tươi hay đã được lên men.
Giá trị dinh dưỡng (trong 100g) | Gr | mg | Kcal |
Năng lượng | 716 | ||
Chất béo chuyển hóa | 3.3 | ||
Cholesterol | 215 | ||
Natri | 11 | ||
Kali | 24 | ||
Cacbohydrat | 0.1 | ||
Đường | 0.1 | ||
Protein | 0.8 | ||
Canxi | 24 | ||
Magiê | 2 |
Theo số liệu của USDA (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ), một thìa cà phê bơ (14 g) chứa năng lượng 420 kJ, tất cả từ chất béo gồm 11 g, trong đó 7 g chất béo no và 30 mg /goto/?url=cholesterol[2].
Bơ chứa chủ yếu chất béo no (bão hòa) và là nguồn /goto/?url=cholesterol đáng kể. Vì vậy ăn nhiều bơ có thể dẫn đến một số nguy cơ đối với sức khỏe, đặc biệt là bệnh tim. Margarine được khuyên dùng thay cho bơ vì có chứa hàm lượng chất béo chưa no lớn hơn và chứa ít hoặc không chứa /goto/?url=cholesterol, tuy nhiên trong một số năm gần đây, người ta nhận thấy rằng chất béo chuyển hóa có trong dầu hydrat hóa trong margarine cũng gây ra các vấn đề về /goto/?url=cholesterol[3]. Hiện nay đã có margarine không chứa chất béo chuyển hóa.
Bơ được dùng để quết lên bánh mì, dùng làm gia vị, cũng như dùng trong nấu nướng chẳng hạn như làm nước xốt, rán, nướng.
Bơ có cấu tạo từ chất béo bơ bao quanh những giọt nước và đạm sữa nhỏ xíu.
Bơ là chất béo chính vì thế việc hấp thụ nhiều chất béo trong bơ sẽ dẫn đến các bệnh có liên quan như béo phì, tim mạch, ... rất nguy hiểm.
Khi để trong tủ lạnh, bơ trở nên cứng, nhưng sẽ mềm đủ để quết được sau một thời gian để trong nhiệt độ phòng, bơ chảy lỏng tại nhiệt độ 32–35 °C (90–95 °F).
Tỷ trọng của bơ là 911 kg/m³. Bơ thường có màu vàng nhạt nhưng cũng thể có gam màu từ vàng thẫm đến gần như trắng. Màu sắc của bơ phụ thuộc vào quy chế lương thực của động vật cho sữa. Trong các quy trình sản xuất công nghệ, màu của bơ căn cứ vào phẩm màu thực phẩm, thông dụng nhất là điều màu hay carotene.
Khi bạn bắt đầu làm quen với việc bếp núc, nấu các món Âu & làm bánh trái, bạn sẽ làm quen với “bơ các loại”. Và sự phong phú của “bơ các loại” sẽ khiến bạn bối rối không ít, thật sự là vậy!
Người ta nói rằng những loại bơ tốt nhất hầu hết đều là bơ của Pháp. Đó là các loại bơ ngọt, bơ lạt có vị ngọt nhẹ. Ngoài các loại bơ của Pháp, các loại bơ được ưa chuộng khác như bơ Australia, New Zealand, Denmark, Ireland và England thường là các loại bơ pha trộn.
Bơ được làm từ sữa, bất kỳ loại sữa nào. Ví dụ, bơ ở Ấn Độ được làm từ sữa trâu, bơ ở vùng Trung Đông được làm từ sữa cừu. Về cơ bản, người ta chỉ chia bơ làm 2 loại: “sweet cream” và “lactic”. Người tiêu dùng thì lại chú ý đến cách phân loại khác là: “bơ lạt” hay “bơ mặn”.
Người ta thường làm bơ từ sữa bò, nhưng bơ cũng có thể được làm từ sữa của các loài động vật có vú khác như cừu, dê, trâu và yak. Muối ăn, chất tạo mùi, hay chất bảo quản đôi khi cũng được cho vào bơ. Khi bơ được thắng lại sẽ cho ra loại "bơ nguyên chất", chỉ toàn là chất béo bơ.
Tường An, Anchor, Présdent, ...
Bơ, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tác hại của thịt đỏ và bơ sữa đối với hệ tim mạch, vietbao.vn