Cá mòi, tên tiếng Anh là pilchard hay sardine, là một vài loài cá dầu nhỏ thuộc họ cá trích. Tên Sardine được đặt theo một hòn đảo địa Trung Hải của Sardina nơi chúng đã từng sống dạt dào.
Từ ngữ Sardine và pilchard không được chính xác, và ý nghĩa thông thường khác nhau theo từng địa phương.
| Giá trị dinh dưỡng (100gr) | Gr | Kcal |
| Năng lượng | 207 | |
| Protein | 25 | 100 |
| Carbohydrate | 0 | |
| Chất xơ | 0 |
Dussumieria acuta: Cá lầm bụng dẹp[1]
Dussumieria elopsoides
Escualosa elongata
Escualosa thoracata
Sardina pilchardus
Sardinella gibbosa
Sardinella longiceps
Sardinella aurita
Sardinops sagax
Cá mòi có nhiều từ tháng giêng đến tháng tư âm lịch và rộ nhất vào thời điểm hoa gạo bung nở. Loại cá này có thể sống cả ở nước mặn biển Đông và nước ngọt sông Hồng.
Và chính tập quán ngược sông trong mùa sinh sản của cá mòi lại đem đến một sự nhầm lẫn khác, nhiều người cứ nghĩ cá mòi biển và cá mòi sông là hai loại khác nhau.
Cá mòi mua về chặt bỏ đầu, các vây, moi bỏ ruột, đánh sạch vẩy rồi bỏ cối giã hoặc xay nhuyễn làm chả rán, cuốn ram. Cá mòi tươi có thể đem chiên giòn hay ướp gia vị nướng lửa than hồng. Chả cá thì ăn với cơm nóng và có thể để được lâu. Các món cá mòi chiên giòn hay cá mòi nướng vừa béo vừa giòn nhưng không ngậy, mùi vị thịt cá ngon ngọt rất đặc trưng. Ngoài ra còn các món cá mòi chiên, cá mòi ram chả hay cuốn ram.
Có thể tham khảo thêm các link bên dưới: