Wiki

Ổi là gì?

Tue, 22 Jan 2019 15:23:37 GMT

Ổi (danh pháp khoa học: Psidium guajava) là loài cây ăn quả thường xanh lâu năm, thuộc họ Đào kim nương, có nguồn gốc từ Brasil.

Đặc điểm

Cây ổi nhỏ hơn cây vải, nhãn, cao nhiều nhất 10m, đường kính thân tối đa 30 cm. Những giống mới còn nhỏ và lùn hơn nữa.

Trái to từ 4 – 5g đến 500 – 700 g gần tròn, dài thuôn hoặc hình chữ lê. Hạt nhiều, trộn giữa một khối thịt trái màu trắng, hồng, đỏ vàng. Từ khi thụ phấn đến khi trái chín khoảng 100 ngày.

Giá trị dinh dưỡng

Hàm lượng dinh dưỡng trung bình trong 100 gam trái ổi: 1 gam protein, 15 mg canxi, 1 mg sắt, 0,06 mg retinol (vitamin A), 0,05 mg thiamin (vitamin B1) và 200 mg axit ascorbic (vitamin C). Hàm lượng vitamin C cao trong trái ổi hơn đáng kể so với trong cam. Trái ổi cũng giàu pectin.

Theo một tài liệu khác, trái ổi chứa 77,9% nước, 0,9% protein, 0,3% lipit, 15 %cacbohydrat, 0,3% axit hữu cơ, 0,5% tro, 0,03 mg% vitamin B1, 0,03 mg% vitamin B2, 0,2 mg% vitamin PP, 50 –60 mg% vitamin C. Các loại đường trong trái ổi gồm 58,9% fructoza, 35,7% glucoza, 5,3% saccaroza. Các axit hữu cơ chính là axit citric và axit malic.

Trong lá ổi có chứa 10 phần trăm tanin cùng các thành phần tương tự và 0,3% tinh dầu (chủ yếu là caryophyllene, β-bisabolene, ngoài ra có aromadendrene, β-selinene, nerolidiol, oxit caryophyllene và Sel-11-en-4a-ol và eugenol), và cũng có thể có tecpen (axit oleanolic, axit ursolic). Vỏ cây chứa 25-30% tanin.

Tác dụng

Các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân đều được dùng để làm thuốc. Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng.

Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng; các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa các chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường), băng huyết...

Các bài thuốc dân gian từ cây ổi được sử dụng ở Việt Nam, Trung Quốc, Hawaii, Trung Mỹ, Nam Mỹ, Caribe, Tây Phi...

Phân loại

Có nhiều giống ổi khác nhau: ổi trâu, ổi Bo, ổi xá lị có quả to nhưng kém thơm ngọt; ổi mỡ, ổi găng, ổi đào, ổi nghệ tuy quả nhỏ nhưng ngọt và rất thơm.

Cách dùng

Trái ổi có thể được ăn tươi hoặc chế biến thành mứt đông hay đồ hộp nước ổi. Tuỳ theo từng giống ổi mà trái ổi chín có thể có vị ngọt hay chua.

Có thể tham khảo thêm link bên dưới:

https://vi.wikipedia.org

Xem nội dung đầy đủ

Gợi ý các từ liên quan

Ô liu Ô liu (phiên âm từ tiếng Pháp olive; danh pháp khoa học Olea europaea) là một loại cây nhỏ thuộc Họ Ô liu (Oleaceae). Bản địa của ô liu là miền [?] Ốc bươu Ốc bươu hay còn gọi là ốc bươu đen hoặc ốc lác, ốc nhồi, nó hay được sử dụng làm các món ăn ngon và có giá trị dinh dưỡng. Đặc điểm [?] Ốc cà na Ốc cà na có màu xanh rêu, to bằng ngón tay người lớn, sống dọc các vùng biển Việt Nam, số lượng không nhiều. Hình dáng của ốc làm chúng [?] Ốc đinh Ốc đinh là loài ốc biển, hay thường được gọi là ốc hút (dùng để hút) có dạng hình xoắn ốc giống ốc vít, sống phổ biến ven các bờ biển miền trung Việt [?]