Cá diếc còn có tên khác là Tức ngư, phụ ngư là loại cá trắng nước ngọt, thân dẹt hai bên, dài 15 – 30cm; đầu và đuôi thuôn, miệng hướng lên trên, mắt có viền màu đỏ, lưng nhô cao. Vây lưng dài nhỏ dần về phía đuôi. Vây đuôi xòe hai thùy nhọn xiên bằng nhau. Toàn thân có màu bạc, bụng màu nhạt hơn phía lưng. Ở Việt Nam, cá diếc là loại sống phổ biến ở ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao.
Thành phần dinh dưỡng
Thịt cá chứa 17,7% protid; 1,8% lipid; 70 mg% calci; 152 mg% phospho; 0,8mg% sắt; vitamin B1, B6.
Công dụng
Cá diếc vị ngọt, tính ấm, không độc, vào tỳ vị, đại tràng; tác dụng bổ tỳ vị, hành thủy, tiêu thũng, tiêu khát, sát khuẩn. Mật có vị đắng, tính lạnh. trị kiện tỳ, lợi thấp, khai vị, hạ khí thông nhũ, thanh nhiệt giải độc. Dùng cho các trường hợp suy nhược, mỏi mệt ăn kém, tiêu chảy , kiết lỵ, phù, đại tiểu tiện xuất huyết. Mỗi ngày dùng 200 – 250g, dưới dạng nấu, hầm, chiên, nướng.
Y học dân gian Việt Nam dùng cá diếc
Trong y thực trị:
- Cá diếc nấu với rau má mơ (rau má họ), ăn hàng ngày chữa đau gan vàng da.
- Cá diếc nấu với rau rút làm canh, ăn hàng ngày chữa biếng ăn.
- Cá diếc nấu với đậu đỏ hoặc vỏ bí đao chữa phù thũng.
- Cá diếc nấu với nấm hương làm tăng tiết sữa cần cho phụ nữ sau sinh.
- Cá diếc bỏ ruột, cho ít phèn chua (cục nhỏ), đốt tồn tính, tán mịn. Ngày uống 10g chia 2 lần. Chữa trẻ em bị phù, kiết lỵ ra máu.
- Cá diếc làm sạch, cho lá chè non vào đầy bụng, nướng chín. Ăn cả cá và lá chè. Chữa bệnh đái tháo đường (thể uống nước nhiều).
- Bột cá diếc 5g, bột gừng 3g, bán hạ chế 3g chữa viêm phế quản mạn tính.
Một số thực đơn chữa bệnh có cá diếc trong y học phương Đông:
- Canh cá diếc củ cải: Cá diếc 200g, cải củ 200g, cà rốt 200g, nước bột đậu 1500 – 2000ml. Cá diếc cắt khúc, cải củ, cà rốt thái lát. Nước bột đậu nấu sôi, thả cá khúc vào, thêm cải củ, cà rốt, gừng, hành tươi đập dập và gia vị hầm nhừ. Khi ăn thêm tương dấm hoặc vắt chanh (nếu có thể cho khế cùng hầm). Ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp đầy bụng, lạnh bụng không tiêu, ăn kém, suy nhược cơ thể.
- Cá diếc hầm sa nhân cam thảo: Cá diếc 1 con, sa nhân 8g, cam thảo 4g. Sa nhân, cam thảo giã vụn cho vào bụng cá (đã làm sạch bỏ ruột) khâu lại. Không cho ớt, muối mắm, cho các gia vị khác và nước hầm nhừ. Ăn liên tục đợt 3 tuần. Dùng cho bệnh nhân phù thũng toàn thân.
- Cá diếc hầm chân giò: Cá diếc 200g, giò heo 1 cái, thông thảo 10g, thêm nước gia vị hầm nhừ, bỏ bã thông thảo. Dùng cho bệnh nhân ít sữa, tắc sữa.
- Cá diếc hầm đậu đỏ: Cá diếc 200g, xích tiểu đậu 100g. Hầm nhừ, thêm gia vị nhưng hạn chế muối. Dùng cho các trường hợp phù nề tay chân (cước khí), phụ nữ có mang phù nề; còn có tác dụng an thai.
- Canh cá diếc sa nhân: Cá diếc to 2 con, sa nhân 4g, trần bì 3g, lá lốt, ớt, cá diếc làm sạch bỏ ruột để cho róc nước khô; sa nhân tán bột, trần bì tán bột, lá lốt, ớt, gừng, hành, tỏi, bột tiêu lượng thích hợp, thêm muối trộn đều cho trong bụng cá. Dùng dầu lạc chiên rán cá trên chảo cho chín vàng, gắp ra để cho khô. Trên bếp chảo nóng có dầu rán, cho gừng hành cho thêm nước dùng gia vị thả cá vào, cho nước dùng sôi đều. Cho ăn vào các bữa ăn. Dùng cho các trường hợp tỳ vị hư nhược, đầy trướng bụng, ăn kém hoặc đau quặn bụng, tiêu chảy.
- Cá diếc 500g, tương 100ml, nghệ 50g. Cá mổ bỏ ruột, rửa sạch cho vào xoong (nồi đất); nghệ gọt bỏ vỏ đen, đập rập, băm nhỏ, rải lên trên, có thể cho thêm quả sung bổ đôi hoặc khế thái lát; đổ tương và khoảng 1500ml nước (mùa đông thay bằng 200g dưa muối và 1500ml nước dưa). Đun sôi, đun nhỏ lửa đến khô. Phụ nữ nhiều địa phương dùng làm thuốc kích thích ăn uống trong bữa ăn, thuốc cung cấp canxi hữu cơ, là món ăn bổ huyết, dưỡng da làm cho da dẻ hồng hào, sắc mặt tươi tắn.
Tác dụng phụ
Các chứng bệnh có urê huyết cao, hôn mê gan không nên ăn cá diếc.
Nguồn tham khảo
gocnhosantruong.com
Có thể kinh nghiệm của bạn sẽ giúp ích cho người dùng nấu ngon hơn!