Cá sặc là tên gọi thông dụng tại Việt Nam dùng để chỉ nhiều loài cá khác nhau, bao gồm cả họ Cá tai tượng (Osphronemidae) và họ Cá sặc vện (Nandidae). Thậm chí từng có một họ Cá sặc (Belontiidae) nhưng nay đã được chuyển thành Phân họ Cá sặc trong họ Cá tai tượng (Belontiinae).
Phân loại
- Trichogaster pectoralis (Regan, 1910): cá sặc rằn
- Trichogaster lalius (Hamilton, 1822): cá sặc gấm, cá sặc lửa
- Trichogaster leerii (Bleeker, 1852): cá sặc trân châu, cá mã giáp
- Trichogaster microlepis (Günther, 1861): cá sặc điệp, cá sặc bạc, cá sặc ánh trăng
- Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770): cá sặc bướm, cá sặc cẩm thạch, cá sặc ba chấm
- Sphaerichthys osphromenoides (Canestrini, 1860): cá sặc Sô cô la
- Nandus nandus (Hamilton, 1822): cá sặc vện sông Hằng
Cách sử dụng
Cá sặc cũng được phơi khô gọi là hô cá sặc, là món ăn được trưng của người miền tây. Ngoài ra các sặc tươi được chế biến nhiều món ăn như chiên, rán, kho…
Nổi bật hơn với mắm cá sặc, một trong những đặc sản của miền Tây Nam Bộ.
Có thể tham khảo thêm các link bên dưới:
https://vi.wikipedia.org
http://dacsan4u.com
Có thể kinh nghiệm của bạn sẽ giúp ích cho người dùng nấu ngon hơn!