Khổ qua hay còn được gọi là mướp đắng, (tên Hán-Việt: khổ qua được dùng thông dụng ở miền Nam Việt Nam, khổ 苦: đắng, qua 瓜: gọi chung các loại bầu, bí, mướp. Danh pháp hai phần: Momordica charantia) là một cây leo mọc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc họ Bầu bí, có quả ăn được, thuộc loại đắng nhất trong các loại rau quả. Dây, lá có lông, hoa vàng, quả có u sần sùi, vị đắng. Hạt khi quả chín có màu đỏ. Cây được trồng bằng hạt.
Khổ qua là cây bản địa của vùng nhiệt đới nhưng không rõ có nguồn gốc ở nước nào. Cây mướp đắng được trồng rộng rãi ở Ấn Độ (Karela करेला trong tiếng Hindi), Pakistan (Karela کریلا trong tiếng Urdu, اردو), (komboze کمبوزه trong tiếng Ba Tư), Nam Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Phi và vùng Caribe.
Giá trị dinh dưỡng (100gr) | Gr | Kcal |
Năng lượng | 20 | |
Carbohydrate | 4,0 | |
Protein | 0,8 | |
Chất béo | 0 |
- Kích thích ăn uống, tiêu viêm, thoái nhiệt: Khổ qua giúp kiện tỳ khai vị (kích thích chức năng tiêu hóa). Alkaloid trong mướp đắng có công hiệu lợi niệu hoạt huyết (lợi tiểu, máu lưu thông), tiêu viêm thoái nhiệt (chống viêm, hạ sốt), thanh tâm minh mục (mát tim sáng mắt).
- Phòng chống ung thư: Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong khổ qua giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm cho tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư. Nước cốt khổ qua chứa thành phần protein tựa như hoạt chất Alkaloid, giúp tăng cường chức năng nuốt của các thực bào.
- Giảm thấp đường huyết: Nước cốt khổ qua tươi có tác dụng hạ đường huyết tốt, là món ăn lý tưởng cho người bệnh tiểu đường.
Khổ qua dùng để làm đẹp, dùng trong nguyên liệu nấu ăn như canh mướp đắng nhồi thịt, mướp đắng xào trứng... và một số bài thuốc chữa bệnh.
Tham khảo: